Đeo huy hiệu Đoàn bên nào, cách đeo huy hiệu Đoàn đúng quy định

3

Đeo huy hiệu Đoàn bên nào cho đúng theo quy định?

Việc đeo huy hiệu Đoàn bên nào, cũng như sử dụng trong trường hợp nào đều được quy định tại Hướng dẫn số 22HD/TWĐTN ban hành 2013, do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Cụ thể như sau:

  • Vị trí đeo huy hiệu Đoàn chính xác: Huy hiệu Đoàn đeo ở ngực trên bên trái, phía trên túi áo của Đoàn thanh niên.
  • Vị trí chính xác nhất là cách cầu vai khoảng 5-10cm và cách đường chỉ may của túi áo bên trái tầm 1 cm. (Tải huy hiệu đoàn vector cuối trang nhé)

Khi nào cần đeo huy hiệu Đoàn thanh niên:Vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên, đảng viên, những buổi sinh hoạt và hội họp của Đoàn thì tất cả các đoàn viên phải đeo Huy hiệu. Tuy nhiên, trong giờ làm việc vẫn khuyến khích các bạn đeo Huy hiệu Đoàn.

Ý nghĩa huy hiệu Đoàn là gì?

Huy hiệu đoàn ra đời năm nào? Hoàn cảnh ra đời Huy hiệu Đoàn?

Tại Đại hội đại biểu thanh niên toàn quốc năm 1951 tại Việt Bắc, cán bộ Trung ương Đoàn các cấp muốn đoàn viên có một chiếc huy hiệu với biểu trưng riêng. Họa sĩ Huỳnh Văn Thuận và họa sĩ Tôn Đức Lượng được tổ họa sĩ của Trung ương Đoàn giao trách nhiệm sáng tác mẫu huy hiệu. Hai mẫu của hai họa sĩ đã được thông qua và đưa tới Bác Hồ duyệt. Bác Hồ đã duyệt mẫu của họa sĩ Huỳnh Văn Thuận. Bác còn đề dưới bản vẽ dòng chữ: “Thanh niên tay cầm cờ đỏ sao vàng tiến lên”.

Hình thức Huy hiệu Đoàn

Thiết kế Huy hiệu có hình tròn, trên nền sọc xanh lá và trắng là hình ảnh một cánh tay nắm chắc lá cờ Tổ quốc đi lên. Chạy xung quanh hình tròn lớn là dòng chữ “ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH”; Huy hiệu có 4 màu: Xanh lá, đỏ cờ, vàng, trắng (không màu).

Huy hiệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm 2 phần chính:

Lá cờ đỏ sao vàng – quốc kỳ của Việt Nam.

Cánh tay cầm chặt chiếc cờ đỏ sao vàng hướng về phía trước, và được bao bởi một đường tròn có kẻ sọc chéo màu xanh lá đậm. Phần viền là dòng chữ: “Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh” chạy men theo đường vòng cung ôm lấy đường tròn xanh trung tâm của chiếc huy hiệu Đoàn thanh niên.

Huy hiệu Đoàn có ý nghĩa về biểu thị sức mạnh, ý chí của thanh niên Việt Nam, tính xung kích của tuổi trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi được Tổ quốc và Đảng giao phó, không sợ khó, sợ khổ cũng như luôn nhiệt huyết, nỗ lực cống hiến. Màu sắc tươi sáng thể hiện sức trẻ cũng như năng nổ của thế hệ tương lai của đất nước.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Huy hiệu Đoàn thanh niên là tay cầm cờ đỏ sao vàng tiến lên, ý nghĩa của nó là thanh niên phải xung phong gương mẫu trong mọi lĩnh vực công tác, trong học tập, lao động và rèn luyện đạo đức cách mạng. Thanh niên phải thành một lực lượng to lớn và vững chắc trong công cuộc kháng chiến kiến quốc, đồng thời phải vui vẻ, hoạt bát…”.

Màu sắc huy hiệu đoàn mang ý nghĩa nhiệt huyết của thanh niên, sức mạnh tuổi trẻ

Thật vậy, thanh niên chính là lớp người tinh hoa nhất của mỗi dân tộc, là sự hòa quyện của nhiệt huyết tuổi trẻ với lòng chính nghĩa và tinh thần xung kích đến cao độ. Nước ta đang đi theo con đường chủ nghĩa xã hội để có thể giành độc lập hoàn toàn và triệt để, trong công cuộc đấu tranh giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đó đã khắc họa sâu sắc công lao của lớp lớp thanh niên nhiều thế hệ.

Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trải qua 90 năm thành lập dù trải qua nhiều lần đổi tên cho thích hợp với hoàn cảnh lịch sử, chứng kiến bao cuộc đổi thay của đất nước và từng con người từ nơi đây đã trưởng thành nhưng tổ chức Đoàn vẫn đứng vững vàng và liên tục lớn mạnh.

Trên đây là bài viết Ý nghĩa huy hiệu đoàn là gì? Ý nghĩa huy hiệu Đoàn có vai trò quan trọng, có cả ý nghĩa lịch sử, tinh thần và như một lời kêu gọi mỗi đoàn viên luôn phấn đấu, đưa Đoàn thanh niên xứng đáng với nhiệm vụ được Đất nước giao phó.

Tác giả huy hiệu đoàn là ai?

Tại Đại hội đại biểu thanh niên toàn quốc năm 1951 tại Việt Bắc, cán bộ Trung ương Đoàn các cấp muốn đoàn viên có một chiếc huy hiệu với biểu trưng riêng. Họa sĩ Huỳnh Văn Thuận và họa sĩ Tôn Đức Lượng được tổ họa sĩ của Trung ương Đoàn giao trách nhiệm sáng tác mẫu huy hiệu Đoàn. Hai mẫu của hai họa sĩ đã được thông qua và đưa tới Bác Hồ duyệt. Bác Hồ đã duyệt mẫu của họa sĩ Huỳnh Văn Thuận. Bác còn đề dưới bản vẽ dòng chữ: “Thanh niên tay cầm cờ đỏ sao vàng tiến lên”.

Mẫu vẽ hình ảnh một cánh tay nắm chắc lá cờ Tổ quốc tiến lên với ngụ ý thanh niên là một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, đã được đích thân Bác Hồ chọn. Từ đó đến nay, chiếc huy hiệu Đoàn đã theo bao lớp đoàn viên. Đó cũng là niềm tự hào của thanh niên Việt Nam với bạn bè quốc tế.

Có thể bạn quan tâm: Cách đeo Huy hiệu Đảng trên áo

Đeo huy hiệu Cựu chiến binh bên nào? Cách đeo đúng quy định?

Tải huy hiệu đoàn png, vector

Tải file ai và corel: Tải huy hiệu đoàn vector

Huy hiệu đoàn PNG huy hieu doan png

Tuổi đoàn viên là bao nhiêu tuổi?

Theo khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh khóa X thì thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.

Đồng thời, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh khóa X quy định về tuổi đoàn viên như sau:

  • Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi.
  • Đoàn viên quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.

Như vậy, tuổi đoàn viên là từ 16 tuổi đến 30 tuổi hoặc tối đa 35 tuổi trong trường hợp có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định; trừ trường hợp được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.

Độ tuổi xét kết nạp vào Đoàn

Theo Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN ngày 28/6/2013 quy định về điều kiện trình độ học vấn như sau:

  • Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.
  • Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số, người đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.

Các trường hợp xét kết nạp đoàn viên

Các trường hợp xét kết nạp đoàn viên theo Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN ngày 28/6/2013 gồm:

  • Trường hợp thanh niên có nguyện vọng vào Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín nhiệm với thanh niên, nhưng có bố mẹ, anh, chị, em ruột đang bị giam giữ, trước khi xét kết nạp phải xin ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp.
  • Trường hợp thanh niên làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có nguyện vọng vào Đoàn thì chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, ban chấp hành Đoàn xã, phường, thị trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.

Thủ tục kết nạp đoàn viên

Theo Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN ngày 28/6/2013 thì thủ tục kết nạp đoàn viên như sau:

– Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.

– Được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.

– Được một đoàn viên hoặc một đảng viên (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu. Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít nhất 3 tháng liên tục.

  • Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.
  • Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam do tập thể chi hội giới thiệu.
  • Đối với hội viên Hội Sinh viên Việt Nam do ban chấp hành chi hội giới thiệu.

– Hội nghị chi đoàn xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.

Trường hợp đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn, nếu được đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có thể do ban chấp hành chi đoàn xét và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y.

– Trường hợp thanh niên đang học bậc trung học phổ thông nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do ban chấp hành đoàn trường thực hiện.

Quyền ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn đối với đoàn viên

Quyền ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn đối với đoàn viên theo Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN ngày 28/6/2013 như sau:

* Quyền ứng cử:

– Đoàn viên có quyền ứng cử để bầu vào ban chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội.

– Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào ban chấp hành Đoàn từ cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đến ban chấp hành cấp triệu tập đại hội đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của ban chấp hành Đoàn cấp cơ sở nơi đoàn viên đang sinh hoạt, chậm nhất 15 ngày trước khi đại hội.

– Tại đại hội đoàn viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên, trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.

– Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.

* Quyền đề cử:

– Tại đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử đoàn viên để bầu vào ban chấp hành và bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.

– Tại đại hội đại biểu, các đại biểu chính thức đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những đoàn viên không là đại biểu để bầu vào ban chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ đoàn ngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề cử đại biểu chính thức vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

– Trường hợp bầu trực tiếp bí thư tại đại hội thì đại biểu chính thức có quyền:

+ Đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN ngày 28/6/2013);

+ Đề cử đoàn viên là đại biểu hoặc không là đại biểu để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ hai tại Hướng dẫn 22 HD/TWĐTN).

– Các ủy viên ban chấp hành có quyền đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu vào ban thường vụ (những nơi không có ban thường vụ thì đề cử để bầu bí thư, phó bí thư), đề cử ủy viên ban thường vụ để bầu làm bí thư, phó bí thư.

– Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị nhân sự ban chấp hành khóa mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào ban chấp hành đoàn khóa mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.

– Khi đề cử người vào danh sách bầu cử, người đề cử phải cung cấp trích ngang lý lịch của người được đề cử cho đại hội, hội nghị.

* Quyền bầu cử:

Đại biểu chính thức đủ tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.

Điều lệ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng với các tổ chức thanh niên tiến bộ, thanh niên và nhân dân các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì tương lai và hạnh phúc của tuổi trẻ.

Điều lệ đoàn thanh niên cộng sản HCM gồm 13 chương và 42 Điều chi tiết tại đây: Điều lệ đoàn TNCS HCM

Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

 Căn cứ Điều lệ đoàn TNCS HCN 2017 do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đoàn thông qua ngày 13/12/2017, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh như sau:

Việc quản lý hồ sơ đoàn viên, trao và quản lý thẻ đoàn viên, thủ tục tuyển sinh hoạt đoàn

Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và được trao Thẻ đoàn viên.

1 – Hồ sơ và quản lý công tác đoàn viên

– Hồ sơ đoàn viên gồm Sổ đoàn viên (theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành), ngoài ra có Thẻ đoàn viên và những văn bản liên quan đến quá trình học tập, công tác, sinh hoạt của đoàn viên.
– Ban Chấp hành chi đoàn phải có “Sổ chi đoàn” theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành.
– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở có Sổ danh sách đoàn viên; Sổ theo dõi kết nạp đoàn viên, trao Thẻ đoàn viên; Sổ giới thiếu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn.
– Hàng năm Ban Chấp hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm (gồm cả khen thưởng và kỷ luật) và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên
– Chi đoàn hàng tháng, Đoàn cơ sở hàng quý, Đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 6 tháng, 1 năm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình công tác tổ chức Đoàn của đơn vị mình cho Đoàn cấp trên trực tiếp.
– Đoàn viên thực hiện nhiệm vụ và quyền của đoàn viên ở cơ sở quản lý hồ sơ đoàn viên, đồng thời có trách nhiệm tham gia các hoạt động ở địa bàn dân cư hoặc nơi cư trú. Đoàn viên là đảng viên tham gia sinh hoạt Đoàn phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền của đoàn viên (trừ nhiệm vụ đóng đoàn phí)

2 – Sử dụng Huy hiệu Đoàn

– Cán bộ, đoàn viên đeo huy hiệu Đoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt, hội họp của Đoàn.
– Nơi có điều kiện, cấp bộ Đoàn quy định đeo huy hiệu Đoàn trong giờ hành chính hoặc thời gian làm việc
– Huy hiệu Đoàn được đeo phía ngực trái, cách cầu vai khoảng 5-10cm.

3 – Trao Thẻ đoàn viên và quản lý Thẻ đoàn viên

a – Đối tượng trao Thẻ đoàn viên
– Thẻ đoàn viên trao cho đoàn viên đang sinh hoạt trong các cơ sở Đoàn, nếu có điều kiện đoàn viên được trao Thẻ ngay khi kết nạp do Ban Thường vụ huyện Đoàn (tương đương) quyết định.
– Những trường hợp sau vẫn được trao Thẻ đoàn viên :
Đoàn viên bị kỷ luật đã được xét công nhận tiến bộ; đoàn viên bị đình chỉ công tác, sinh hoạt (không phải là hình thức kỷ luật) trong thời gian 3 tháng, nếu kết luận không vi phạm khuyết điểm đến mức kỷ luật.
b – Quy định việc sử dụng Thẻ đoàn viên :
– Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách người Thẻ là đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
– Đoàn viên được dùng Thẻ để biểu quyết trong hội nghị hoặc đại hội Đoàn
– Khi đi lao động, học tập và công tác được xuất trình Thẻ với cơ sở Đoàn nơi đến, để đăng ký và được tham gia sinh hoạt Đoàn tạm thời.
– Khi trưởng thành Đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ để ghi nhận thời gian đã rèn luyện cống hiến và trưởng thành trong tổ chức Đoàn.
c – Quản lý Thẻ đoàn viên
– Đoàn viên được trao Thẻ có trách nhiệm sử dụng và quản lý Thẻ theo đúng quy định.
– Đoàn cơ sở quản lý số lượng và số hiệu Thẻ của đoàn viên đơn vị mình
– Đoàn cấp huyện (tương đương) quản lý số lượng và số hiệu Thẻ của từng cơ sở
– Đoàn cấp tỉnh (tương đương) theo dõi các Đoàn cấp huyện (tương đương) về số lượng và số hiệu Thẻ.
– Trung ương Đoàn thống nhất phát hành Thẻ đoàn viên và quản lý các Đoàn cấp tỉnh (tương đương) về số lượng và số hiệu Thẻ
d – Thu hồi Thẻ đoàn viên
– Những đoàn viên sau khi được trao Thẻ bị thi hành kỷ luật khai trừ ra khỏi Đoàn thì bị thu hồi lại Thẻ
– Những trường hợp dùng Thẻ sai mục đích khi phát hiện thì phải thu hồi lại Thẻ
– Bí thư chi đoàn hoặc Bí thư Đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ và nộp về Đoàn cấp trên. Số Thẻ thu hồi do Đoàn cấp huyện (tương đương) quản lý.

4 – Nguyên tắc, thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn

a – Cấp bộ Đoàn được giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn
– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành chi đoàn cơ sở (riêng đối với các trường đại học, cao đẳng là Ban Chấp hành Đoàn trường)
– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn và tương được trong các lực lượng vũ trang
b – Nguyên tắc, thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn
Nguyên tắc
– Đoàn viên khi thay đổi đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt Đoàn (kể cả đoàn viên là đảng viên). Việc chuyển sinh hoạt Đoàn đều phải qua cấp bộ Đoàn có thẩm quyền giới thiệu và tiếp nhận.
– Hồ sơ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn là “Sổ đoàn viên”, trong đó có nhận xét của Ban Chấp hành chi đoàn và xác nhận của Ban Chấp hành Đoàn cơ sở nơi đoàn viên tham gia sinh hoạt, ngoài ra có Thẻ đoàn viên và những văn bản liên quan đến quá trình học tập, công tác, sinh hoạt của đoàn viên.
Thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn
– Đoàn viên chuyển từ chi đoàn này sang chi đoàn khác trong cùng một Đoàn cơ sở : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.
– Đoàn viên chuyển từ chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở này sang chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở khác : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đến Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến học tập, công tác.
– Những chi đoàn trực thuộc Đoàn cấp huyện và tương đương (không phải là chi đoàn cơ sở) khi chuyển sinh hoạt cho đoàn viên thì Đoàn cấp huyện (tương đương) làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn.
– Đoàn viên gia nhập các lực lượng vũ trang : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đến tổ chức Đoàn thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nơi đoàn viên nhập ngũ.
– Đoàn viên từ các lực lượng vũ trang chuyển ra : Ban Chấp hành chi đoàn, liên chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn (hoặc tương đương), Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn (hoặc tương đương) giới thiệu đến Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới, Ban Chấp hành đoàn cơ sở mới giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến học tập, công tác hoặc cư trú.
– Chuyển sinh hoạt Đoàn ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước
+ Đối với đoàn viên ra nước ngoài từ ba tháng trở lên : Ban Chấp hành chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu với Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy nước đền (ở những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn theo chương trình phối hợp số 05/1998-CTLT ngày 3 tháng 11 năm 1998 giữa Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Ban cán sự Đảng ngoài nước). Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy nước đến giới thiệu về tổ chức cơ sở Đoàn nơi đoàn viên học tập, lao động, công tác. Nếu tại địa bàn chưa có tổ chức Đoàn thì cấp ủy nước đến giới thiệu và phân công chi bộ Đảng tại cơ sở phụ trách, quản lý và giáo dục đoàn viên trong thời gian ở nước ngoài. Tại những nơi chưa có tổ chức Đoàn hoặc chi bộ Đảng, đoàn viên có trách nhiệm liên hệ thường xuyên và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy (trong trường hợp chưa có Ban cán sự Đoàn).
+ Đối với đoàn viên chuyển từ nước ngoài về nước : Ban Chấp hành Đoàn cơ sở hoặc chi bộ Đảng nơi đoàn viên đang sinh hoạt giới thiệu lên Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy (tại những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn) để cấp giấy giới thiệu với Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trong nước, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến nhận công tác hoặc cư trú.
– Một số trường hợp giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn khác :
+ Trường hợp đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển sang lĩnh vực công tác , học tập, lao động mới mà thời gian chờ đợi từ ba tháng trở lên thì chuyển sinh hoạt về tổ chức Đoàn nơi đoàn viên cư trú.
+ Trường hợp chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời : đoàn viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa nhưng thời gian không ổn định; đoàn viên là học sinh, sin viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập, thực tế; đoàn viên có công việc phải thay đổi nơi ở và nơi công tác với thời gian dưới 3 tháng thì chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời đến cơ sở Đoàn nơi công tác, học tập và nơi cư trú mới. Đoàn cấp huyện (tương đương) có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi việc chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời của các cơ sở Đoàn.
Chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời bằng Thẻ đoàn viên hoặc giấ chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời theo mẫu do Trung ương Đoàn quy định thống nhất (không phải nộp sổ đoàn viên).
Trong thời gian sinh hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 2, điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.
Đoàn viên nộp đoàn phí tại cơ sở sinh hoạt tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì Ban Chấp hành cơ sở Đoàn nơi đó xét và quyết định và thông báo với cơ sở Đoàn nơi quản lý hồ sơ đoàn viên.
+ Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở Đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn Thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến.
+ Đoàn viên đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về Ban Chấp hành Đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt ở nơi cư trú.
+ Đoàn viên đang học tập, lao động, công tác tại các trường học; doanh nghiệp, cơ quan, tham gia sinh hoạt Đoàn ở địa bàn dân cư cần được các cấp bộ Đoàn khuyến khích, giúp đỡ. Đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại đại hội, hội nghị của chi đoàn, được xét khen thưởng nhưng không được ứng cử, đề cử và bầu cử ở chi đoàn. Trong trường hợp cần thiết về công tác cán bộ nếu có tín nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở địa bàn dân cư thì phải chuyển sinh hoạt Đoàn (hồ sơ đoàn viên) về nơi đó trước khi được bầu.

Bảng tên nhân viên, in cốc sứ, huy hiệu, móc khóa, pha lê
Logo
Enable registration in settings - general
Hotline: 0966095096 - 0966995996 - Nhắn tin/chat: Facebook
Nhắn tin Zalo
Chat Zalo
Gọi điện ngay